Trang chủ / BÁC SĨ. Chẩn đoán hình ảnh. Da liễu - Thẩm mỹ. Khoa Tai mũi họng. Nội soi Tiêu hóa Tiền mê. Nội tổng quát. Sản phụ khoa. Tạo hình Thẩm mỹ. Xét nghiệm.
Máy nội soi Pentax DEFINA EPK 3000 là bộ xử lý tích hợp đa chức năng gồm nội soi tiêu hóa, nội soi tai mũi họng và nội soi khí phế quản chỉ cần thay đổi dây soi. Chất lượng hình ảnh full HD, tích hợp phần mềm chẩn đoán ung thư sớm i-scan.
Camera nội soi tai mũi họng - Máy mang ráy tai HD Visual Earwas Clean Tool mang lại hình ảnh sắc đường nét sử dụng dễ ợt trên smartphone và thiết bị tính. Camera nội soi tai-mũi-họng - camera nội soi đem ráy tai - camera nội soi gồm đèn - camera nội soi mini - thứ quay nội soi - cam nội
Cấu hình chuẩn: Bộ dừng lưu ảnh và nguồn sáng 150W (thân chính) : 01 Chiếc. Camera: 01 Chiếc. Ống nội soi 0 0 4mmx175mm: 01 Chiếc. Ống nội soi 70 0 6mmx175mm: 01 Chiếc. Dây cáp quang: 01 Chiếc. Màn hình chuyên dụng 14": 01 Chiếc. Xe đẩy chuyên dụng chính hãng: 01 Chiếc. Bàn giậm chân
Một số hình ảnh nội tai mũi họng. 03/07/2018. Tin liên quan. Một số hình ảnh nội soi dạ dày 04/07/2018; Tìm kiếm thông tin. Thông báo mới. Báo giá dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý chất thải nguy hại năm 2022 - 2023.
Kết nối với máy nội soi để lấy hình ảnh theo thời gian thực. Tiện lợi nhấn chuột bất kỳ để chụp hình, hỗ trợ bàn đạp chuột khi chỉ có 1 mình
IgmZ3sl. Cách đọc hình ảnh nội soi tai mũi họng là thông tin được không ít bệnh nhân quan tâm tìm hiểu, khi giúp Quý đọc giả hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan nội soi tai mũi họng cũng như cách đọc hình ảnh sau khi thực hiện nội soi tai mũi họng dễ dàng. Các chuyên gia đã có những giải đáp chi tiết trong bài viết bên dưới, chi tiết mời Quý đọc giả quan tâm theo SÔI TAI MŨI HỌNG LÀ GÌ VÀ NHỮNG THÔNG TIN CẦN BIẾTNội soi tai mũi họng là một trong những kỹ thuật được dùng để phát hiện sớm các bệnh lý tai mũi họng. Để thực hiện được kỹ thuật này, cần phải nhờ đến sự hỗ trợ của ống nội soi chuyên dụng đưa trực tiếp ánh sáng vào khu vực tai mũi họng và thực hiện quan sát. Nội soi tai mũi họng sẽ giúp bác sĩ kiểm tra một cách kỹ càng vùng tai mũi họng, nếu có bất kì dấu hiệu bất thường nào sẽ phát hiện sớm soi tai mũi họng được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh viêm xoang. Những hình ảnh được nội soi ghi lại giúp bác sĩ theo dõi bệnh một cách hiệu quả khám nội soi tai mũi họng định kì không chỉ giúp chẩn đoán chính xác bệnh mà còn giúp phát hiện sớm bệnh. Mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, cụ thể như→ Nội soi họng thủ thuật này sẽ giúp phát hiện kịp thời được những bệnh lý tại vùng khoang họng như viêm họng mãn tính, viêm amidan, đồng thời cũng tầm soát ung thư vòm họng sớm,...→ Nội soi tai việc nội soi tai sẽ giúp người bệnh nhận diện sớm được các vấn đề về tai như viêm tai giữa, dị vật ở tai, ù tai, ung bướu vùng tai, phòng ngừa sớm biến chứng điếc tai,…→ Nội soi mũi việc này sẽ giúp phát hiện được các dị tật ở vùng mũi như vẹo vách ngăn, viêm xoang, phát hiện sớm khắc phục kịp thời, ngăn chặn các biến chứng chuyển sang mắt, ảnh hưởng đến thị lực, làm suy giảm thị NÀO CẦN TIẾN HÀNH THỰC HIỆN NỘI SOI TAI MŨI HỌNGViệc nội soi tai mũi họng tốt nhất nên thực hiện định kì 1 năm/ 1 lần để luôn theo dõi tình trạng sức khỏe được tốt nhất, cũng như nếu mắc bệnh thì phát hiện sớm điều trị hiệu thăm khám định kì ra, ngay khi người bệnh có bất kì dấu hiệu vùng tai, mũi, họng bất thường sau, thì cũng cần lập tức đến thăm khám sớm. Cụ thể như+ Đau tai, ù tai, chảy mủ tai, ngứa ở tai và các khu vực lân cận, suy giảm thính lực,...+ Đau đầu dai dẳng, ho khan, đau họng kéo dài,...+ Xuất hiện khối u, vướng víu ở vòm họng, dị tật bất thường ở tai, mũi,...+ Nghẹt mũi thường xuyên, khi nằm hoặc khi ngủ thì tình trạng nghẹt mũi càng nghiêm trọng hơn, nước mũi dịch xanh bất thường.+ Ngay khi có những dấu hiệu trên, người bệnh nên đến thăm khám ngay tại cơ sở y tế chuyên khoa để thực hiện nội soi tai mũi họng và tìm ra nguyên nhân, xác định sớm bệnh để có hướng điều trị sớm kịp thời ĐỌC HÌNH ẢNH NỘI SOI TAI MŨI HỌNGNội soi tai mũi họng bao gồm các tiến hành nội soi sauNội soi tai người bệnh ngồi thẳng lưng, sau đó bác sĩ thực hiện đưa ống nội soi vào dọc theo trục ống tai ngoài, rồi thực hiện quan sát màng nhĩ, ống tai ngoài và các bộ phận khác ở soi mũi người bệnh ngả đầu ra sau một góc khoảng 15 độ, sau đó bác sĩ sẽ đặt một que gòn có tẩm thuốc giúp hỗ trợ co giãn mạch cùng với thuốc tê vào vùng mũi bệnh nhân trong khoảng 5 phút để thực hiện nội soi họng lúc này người bệnh ngồi thẳng lưng, hai chân buông thẳng. Bác sĩ sẽ đưa ống nội soi vào họng, đặt trên bề mặt lưỡi, theo hướng từ ngoài vào trong. Rồi bắt đầu quan sát mặt lưỡi, eo họng, amidan 2 bên, đáy lưỡi, xoang lê 2 bên, dây thanh bộ quá trình nội soi tai mũi họng thường sẽ được diễn ra nhanh chóng, bệnh nhân hoàn toàn không cảm thấy đau đớn hay khó chịu trong khi thực hiện nội bệnh đang có nhu cầu thực hiện nội soi tai mũi họng có thể đến thực hiện tại Phòng khám chuyên khoa tai mũi họng Nam Việt với mức chi phí hợp lý, trang thiết bị thực hiện tối tân giúp mang lại hiệu quả nội soi chuẩn xác nhất cho chị em. Bên cạnh đó là dịch vụ phục vụ nhanh chóng, khoa học giúp bệnh nhân không phải chờ đợi lâu, kết quả có bài viết Cách đọc hình ảnh nội soi tai mũi họng hy vọng đã phần nào giúp Quý đọc giả có được nhiều thông tin hữu ích về vấn đề nội soi tai mũi họng. Nếu còn thắc mắc liên quan không rõ, hãy nhấp vào KHUNG CHAT bên dưới hoặc gọi trực tiếp vào HOTLINE để được các chuyên gia của chúng tôi hỗ trợ giải đáp cụ thể hơn, hoàn toàn không mất bạn sức khỏe!TRUNG TÂM TƯ VẤN SỨC KHỎEĐược sở y tế cấp phép hoạt độngHotline tư vấn miễn phí 02862857515Tư vấn online bấm > > TƯ VẤN MIỄN PHÍ <<
Khi có dấu hiệu của bệnh tai mũi họng như Chảy mủ tai; Ù tai; Nghe kém; Đau tai; Ngứa tai; Chóng mặt… Chảy mũi; Ngạt mũi; Hắt hơi; Giảm ngửi; Đau nhức mặt; Đau đầu… Nuốt vướng; Nuốt đau; Nuốt nghẹn; Nói khàn; Ngủ ngáy hoặc Ngừng thở khi ngủ.. Khi khám bệnh, các dấu hiệu trên chỉ giúp ích để định hướng bệnh. Do đó, cần thiết có những phương tiện để chứng minh suy luận của bác sỹ là những phương tiện giúp thăm dò chức năng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh như nội soi Tai Mũi Họng. Từ đó, bác sỹ mới có thể có chẩn đoán đúng để tư vấn và điều trị bệnh. Nội soi tai mũi họng giúp ích được gì? Nội soi giúp quan sát được sâu hơn, phát hiện các bệnh lý tai mũi họng mà với dụng cụ khám thông thường khó phát hiện được. Nội soi là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán bệnh như viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm thanh quản… Nội soi còn là phương tiện hữu hiệu để phát hiện sớm ung thư vòm, ung thư thanh quản, hạ họng. Cách bế trẻ khi thăm khám Tai Mũi Họng Bệnh nhân cần chuẩn bị gì trước khi nội soi tai mũi họng? Thời gian nội soi khoảng 5 phút và không có tác dụng phụ gì nên bệnh không cần chuẩn bị gì trước. Lưu ý trẻ nhỏ trước khi soi không được ngậm thức ăn hoặc bất kỳ vật gì trong miệng. Bệnh nhân có cảm thấy đau khi nội soi tai mũi họng không? Ống nội soi tại phòng khám Thường Diệp rất nhỏ so với hốc mũi, cùng với các thầy thuốc có kinh nghiệm. Do đó bệnh nhân sẽ không có cảm giác đau. Khi cần bệnh nhân sẽ được sử dụng thuốc tê và thuốc co mạch để hạn chế sự khó chịu khi thăm khám. Hình ảnh nội soi độ nét cao trên màn hình chuẩn 4k Tại sao cần hệ thống nội soi độ nét cao? Các phương pháp thăm khám chính xác, hiện đại giúp phát hiện và điều trị bệnh dễ dàng hơn. Tại phòng khám Thường Diệp, các tổn thương được đánh giá chi tiết trên hệ thống nội soi độ nét cao của các hãng uy tín như Karl Storz, Dyonics giúp chấn đoán chính xác, điều trị ít xâm lấn, phát hiện sớm ung thư vùng đầu cổ như ung thư vòm, ung thư thanh quản hạ họng. Một số hình ảnh bệnh lý trên nội soi Hình ảnh màng nhĩ căng phồng ứ mủ Màng nhĩ thủng trong viêm tai giữa mạn tính
Nội soi vòm họng là cách để bác sĩ nhận biết những dấu hiệu bất thường đang diễn ra ở vòm họng của bệnh nhân. Đó cũng là cơ sở dữ liệu để bác sĩ có những chẩn đoán chính xác sức khỏe vòm họng. Tuy nhiên, nội soi vòm họng không phải là cách tốt nhất để phát hiện ung thư vòm họng. Ung thư vòm họng có 4 giai đoạn phát triển gồm ủ bệnh, bộc phát, tiến triển và di căn. Bệnh rất khó phát hiện trong giai đoạn sớm và chỉ bộc phát khi đã trở nặng. Điều này gây nhiều bất lợi cho bệnh nhân trong quá trình điều trị. Muốn tăng hiệu quả chữa trị ung thư vòm họng, bạn phải phát hiện bệnh ở giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2. Vì vậy việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ là rất cần thiết, đặc biệt là tầm soát ung thư vòm họng. Bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện nhiều phương pháp khác nhau để chẩn đoán tình trạng cổ họng, trong đó có kỹ thuật nội soi vòm họng. Vậy nội soi vòng họng là gì? Mời bạn cùng Hello Bacsi tìm hiểu trong bài viết sau. Nội soi vòm họng là gì? Nội soi vòm họng là một loại xét nghiệm được các bác sĩ chuyên khoa tai, mũi, họng sử dụng để nhìn vào phía sau cổ họng của bệnh nhân. Ống nội soi mềm, độ dài linh hoạt có gắn camera và kính chuyên dụng ở 2 đầu cho phép bác sĩ nhìn thấy những hình ảnh rõ ràng ở mũi và cổ họng. Trước khi nội soi vòm họng, bệnh nhân có thể được xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ đông máu. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc có ảnh hưởng đến quá trình đông máu như aspirin, clopidogrel, warfarin hoặc thuốc chống viêm khớp, hãy thông báo cho bác sĩ. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn ngưng dùng một trong các loại thuốc đó hoặc tất cả để thuận lợi cho quá trình nội soi vòm họng. Bạn còn phải nhịn ăn hoàn toàn trong 6-8 tiếng đồng hồ trước khi nội soi nhưng có thể uống một ít nước trước đó 2 giờ. Nếu bạn bị nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe khi nhịn ăn thì hãy hỏi ý kiến bác sĩ để có lời khuyên phù hợp. Nội soi họng có đau không?
Nội soi thanh quản bằng gương gián tiếp là thủ thuật dùng gương nhỏ, lồi để quan sát họng và thanh soi thanh quản bằng gương thường được thực hiện để đánh giá các triệu chứng ở họng và thanh quản. Nội soi thanh quản có thể được chỉ định để đánh giá Ho mạn tínhKhó nuốtNuốt đauKhàn tiếng hoặc thay đổi giọngKhàn giọngĐau họng mạn tínhCảm nhận có cục hoặc dị vật trong họngCác triệu chứng hít phảiĐôi khi ho máuĐặc biệt, những bệnh nhân có nguy cơ ung thư đầu cổ cao ví dụ, những người nghiện thuốc hoặc nghiện rượu có thể hưởng lợi từ nội soi thanh quản, đặc biệt nếu họ bị khản tiếng, đau họng, hoặc đau tai > 2 tuần. Chống chỉ định tuyệt đốiTrong những trường hợp như vậy, kích thích hầu thanh quản có thể gây tổn thương thêm cho đường thở. Nếu nội soi thanh quản là cần thiết, thủ thuật này cần được thực hiện trong môi trường có kiểm soát là phòng phẫu thuật với sự có mặt của người có kỹ năng xử trí đường thở khó gồm cả các kỹ năng phẫu thuật.Chống chỉ định tương đối Thở rítPhản xạ nôn mạnh Tổn thương niêm mạc, tổn thương này có thể gây chảy máuCo thắt thanh quản và tổn thương đường thở Thủ thuật có thể gây ọe, ho và/hoặc nôn. Gương nha khoa lồiDung dịch chống mờ, nước ấm khoảng nhiệt độ cơ thể, và miếng tẩm cồnĐèn đầu hoặc nguồn ánh sáng ngoài khác mà có thể sử dụng để rảnh tay, nếu có thểGăng tayKính bảo hộMiếng gạc 10 cm × 10 cm 4 in × 4 inCây đè lưỡiThuốc tê dạng xịt tại chỗ ví dụ lidocaine, benzocaine Hầu hết bệnh nhân đều dung nạp phương pháp nội soi thanh quản bằng gương mà không cần gây tê họng miệng; tuy nhiên, có thể cần gây tê tại âm thanh quản bằng gương chỉ cung cấp quan sát hạn chế về thanh quản dưới thanh môn và khí quản cận kề. Nếu nghi ngờ bệnh ở những vùng này, hãy sử dụng một thủ thuật khác, chẳng hạn soi phế quản. Họng bao gồm vòm họng, họng miệng và hạ họng. Thanh quản nối họng với khí quản và treo lơ lửng từ xương móng. Nó bao gồm 3 cấu trúc sụn đơn và 3 cấu trúc sụn đôi đơn sụn thanh thiệt, tuyến giáp và hình cong và đôi hình phễu, hình nêm và hình sừng. Thanh quản kéo dài từ đầu sụn thanh thiệt xuống đến mặt dưới của sụn hình cong và bao gồm các dây thanh. Bệnh nhân cần ngồi thẳng, đầu tựa vào cái tựa đầu, và hơi nghiêng về phía trước, đối mặt với nhân viên y tế. Tư thế phù hợp đôi khi được gọi là "tư thế hít thở" bởi vì bệnh nhân dường như nghiêng về phía trước như thể đang gửi bông hoa. Chân không được bắt chéo. Điều chỉnh nguồn sáng bên nước ấm để làm ấm gương tầm nhiệt độ cơ thể để ngăn gương bị mờ kiểm tra để đảm bảo gương không quá nóng. Ngoài ra, có thể dùng dung dịch chống mờ hoặc cồn để bôi lên gạc bọc lưỡi bệnh nhân và dùng tay không thuận để nắm chặt. Gạc sẽ ngăn lưỡi bị trượt ra và bảo vệ lưỡi khỏi chấn thương do răng cửa dưới gây nhàng kéo lên dẫn bệnh nhân hít thở sâu qua miệng, để giúp phòng ngừa nôn gương vào trong họng miệng mà không chạm vào lưỡi hoặc niêm mặt sau của gương tựa vào màn hầu và nhẹ nhàng ấn thêm cho đến khi có thể nhìn thấy rõ thanh ọe, rút gương ra và xịt thuốc tê tại chỗ vào sau họng chuyển gương nhẹ nhàng và càng ít càng tốt để kiểm tra sàn lưỡi, hốc nhỏ, sụn thanh thiệt, xoang, sụn phễu, dây thanh giả và thật, và nếu có thể, thanh quản bên dưới các dây ngón cái và ngón trỏ để xoay gương từ bên này sang bên kia để quan sát các cấu trúc ở mặt tra kỹ các dây thanh. Hướng dẫn bệnh nhân nói "eeee," việc này sẽ làm các thây thanh co lại, và đánh giá chức năng của chúng. Hướng dẫn bệnh nhân tránh ăn và uống trong ít nhất 20 phút để tránh hít phải do thuốc gây tê họng thanh quản còn sót lại. Không căn nguồn ánh sáng gần nhất có thể với đường ngắmKhông làm ấm gương, bởi gương lạnh sẽ khiến gương bị mờKhông duy trì được việc giữ lưỡi của bệnh nhân để nó thụt vàoĐể cho bệnh nhân nghiêng về phía sau, việc này khiến không thể có tầm quan sát đầy đủĐể gương sai góc để quan sát thanh quản Để tránh căng cổ, hãy nâng bệnh nhân sao cho có thể cầm gương gần với tầm mắt của người một ngón tay của bàn tay cầm gương để nâng môi trên chỉ chạm vào lưỡi gà sẽ không gây nôn ọe, nhưng tránh chạm vào phía sau hoặc các mặt bên của họng.
1. Hình ảnh nội soi thực quản bình thường2. Hình ảnh các bệnh lý thực quản qua nội Viêm loét thực quản do nhiễm Viêm loét thực quản không nhiễm U dưới niêm mạc thực Viêm thực quản trào Giãn tĩnh mạch thực Thoát vị Ung thư thực Dị vật thực Barrett thực U nhú thực quản Nội soi là phương pháp thường dùng để kiểm tra ống thực quản nhằm phát hiện những tổn thương, dấu hiệu bất thường,… từ đó bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị kịp thời. Bài viết sẽ cung cấp 10+ hình ảnh nội soi thực quản giúp người bệnh hình dung được tình trạng thực quản khi bị bệnh và lợi ích tuyệt vời của nội soi. 1. Hình ảnh nội soi thực quản bình thường Đường tiêu hóa trên bắt đầu từ khoang miệng tới D2 tá tràng, trong khi thực quản bắt đầu từ cơ thắt thực quản ngay ngã ba hầu họng tới chỗ nối dạ dày thực quản đường Z . Hình ảnh ngã ba hầu họng khi nội soi thực quản dạ dày, điểm bắt đầu của thực quản ngay sau cơ thắt thực quản tại ngã ba hầu họng Hình ảnh thực hiện tại Mediplus Hình 1 Hình ảnh thực quản đoạn giữa bình thường dưới nội soi ánh sáng trắng là ống cơ ảo, hình trụ khi được bơm hơi với niêm mạc hồng nhẵn, thấy rõ các mạch máu Hình 2 Hình ảnh thực quản đoạn giữa bình thường dưới nội soi ánh sáng trắng là ống cơ ảo, hình trụ khi được bơm hơi với niêm mạc hồng nhẵn, thấy rõ các mạch máu Hình 3 Hình ảnh đoạn cuối thực quản nối với tâm vị dạ dày qua lỗ tâm vị đường Z bình thường dưới nội soi ánh sáng trắng Hình ảnh thực quản đoạn nối với tâm vị bình thường dưới nội soi ánh sáng màu BLI Hình ảnh thực quản đoạn nối với tâm vị bình thường dưới nội soi ánh sáng LCI 2. Hình ảnh các bệnh lý thực quản qua nội soi Viêm loét thực quản do nhiễm khuẩn Viêm thực quản nhiễm khuẩn thường do nguyên nhân chính là vi khuẩn lao, nấm Candida, Cytomegalovirus, virus Herpetic… Viêm thực quản do nấm candida Candida esophagitis . Nấm thực quản hay còn gọi là bệnh nấm Candida thực quản là tình trạng niêm mạc thực quản bị viêm do nấm Candida gây ra. Dấu hiệu thường thấy trên hình ảnh nội soi thực quản là những mảng nhầy màu trắng hoặc vàng bám trên niêm mạc. Hình ảnh nội soi nấm thực quản theo phân độ của Kodsi. A Độ I, một vài mảng trắng kích thước ≤ 2mm không bị phù nề hoặc loét. B Độ II, nhiều mảng trắng nổi lên có kích thước lớn hơn 2mm không loét. C độ III, mảng trắng dạng nốt lớn,hội tụ thành các đường thẳng. D Độ IV, giống độ III có màng nhầy và đôi khi hẹp lòng thực quản. E Xuất hiện ” thảm trắng ”, mảng bám dày màu trắng phủ toàn bộ niêm mạc thực quản làm hẹp lòng thực quản. F Bệnh nấm miệng,nội soi có thể phát hiện được bệnh nấm Candida ở thanh quản. Hình ảnh nội soi nấm thực quản độ II Viêm thực quản do Cytomegalovirus CMV esophgitis Viêm loét thực quản do CMV với nhiều ổ viêm trợt loét rời rạc Hình 1 Viêm loét thực quản do CMV với nhiều ổ viêm trợt loét rời rạc Hình 2 a Trợt viêm với các mảng giả mạc dễ bong tróc. b Nội soi phóng đại thấy mạng lưới các mao mạch nhỏ trên phần loét niêm mạc. c Sử dụng nội soi phóng đại nhuộm màu, tổn thương loét hiện rõ là khu vực màu nâu ranh giới rõ ràng với các vi mạch dạng lưới không đều. Viêm thực quản do herpes Herpetic esophagitis Tổn thương thực quản do herpes trên nội soi thường có đặc điểm có nhiều ổ loét nông, bề mặt có xuất tiết. Khoang miệng và thành họng có thể cũng có tổn thương. Hình ảnh nội soi thực quản bị tổn thương do herpes Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản bị tổn thương do herpes Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản bị tổn thương do herpes Hình 3 Viêm thực quản do lao Tuberculous esophgitis Hình ảnh tổn thương thực quản do lao thường có thể ở các dạng loét, quá sản, hạt, trong đó dạng loét thường gặp nhất. Hình ảnh nội soi viêm thực quản do lao Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do lao Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do lao Hình 1 Viêm loét thực quản không nhiễm khuẩn Tình trạng viêm loét thực quản không nhiễm khuẩn thường do những những nguyên nhân chính như sau Nguyên nhân do tác dụng phụ của thuốc Pill-induced esophagitis Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét đơn độc hoặc đa ổ hình tròn hoặc bầu dục. Bờ ổ loét có thể không đều nhưng ranh giới rõ. Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản có thể thấy các ổ loét Hình 3 Nguyên nhân do tăng bạch cầu ái toan hay bạch cầu ưa acid Eosinophilic esophagitis Hình ảnh điển hình là niêm mạc có các nếp sọc dài, vòng tròn, nhiều nốt màu hơi trắng hoặc trắng, niêm mạc mủn, xuất tiết trắng, hẹp lòng thực quản. Viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan với các nếp nhăn chạy dọc thực quản. Hình ảnh nội soi viêm loét thực quản niêm mạc mủn Viêm thực quản do chất ăn mòn Corrosive esophagitis Hình ảnh tổn thương thực quản do chất ăn mòn như acid hoặc kiềm trong giai đoạn cấp thường gặp phù nề, xung huyết, chảy máu, phỏng nước, trợt, loét. Thủng thực quản thường xuất hiện trong 2 – 3 ngày hoặc 2 tuần sau uống hóa chất. Hình ảnh nội soi viêm thực quản do chất ăn mòn Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do chất ăn mòn Hình 2 Viêm thực quản do tia xạ Radiation- induced esophagitis Hình ảnh tổn thương thực quản do phụ thuộc mức độ và thời gian chiếu xạ. Giai đoạn cấp sẽ xung huyết, phù nề, loét, hoại tử, xuất tiết và giả mạc. Trong giai đoạn bán cấp hoặc mạn có tạo sẹo, chít hẹp, dò, giãn mạch. Hình ảnh nội soi viêm thực quản do tia xạ Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do tia xạ Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản do tia xạ Hình 1 U dưới niêm mạc thực quản Hình ảnh u dưới niêm mạc thực quản là khối lồi vào trong lòng thực quản, bề mặt niêm mạc bình thường, nhẵn, mềm mại. U dưới niêm mạc thực quản có khối lồi trong lòng thực quản Hình 1 U dưới niêm mạc thực quản có khối lồi trong lòng thực quản Hình 1 U dưới niêm mạc thực quản có khối lồi trong lòng thực quản Hình 1 Viêm thực quản trào ngược Trên nội soi các vết trợt niêm mạc ở đường Z có thể gặp ở khoảng 40%-50% bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Do tính dễ sử dụng và sự thay đổi giữa các cá nhân rất nhỏ trong việc đánh giá, nên thường sử dụng phân loại Los Angeles LA để đánh giá mức độ viêm thực quản do trào ngược. LA độ A một hoặc một số vết trợt, loét giới hạn ở các nếp gấp niêm mạc và không lớn hơn 5 mm. Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngược Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngược Hình 2 Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngược Hình 2 LA độ B một hoặc một số vết trợt, loét giới hạn ở các nếp gấp niêm mạc và lớn hơn 5 mm. Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ B Hình 1 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ B Hình 1 LA độ C các vết trợt, loét kéo dài trên các nếp gấp của niêm mạc, lớn hơn 5mm nhưng chiếm trên ba phần tư chu vi. Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngượcn LA độ C Hình 1 Hình ảnh nội soi viêm thực quản trào ngượcn LA độ C Hình 1 LA độ D các vết trợt, loét kéo dài hợp lưu kéo dài, chiếm hơn 3/4 chu vi. Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 1 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 2 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 3 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 4 Hình ảnh nội sọi viêm thực quản trào ngượcn LA độ D Hình 5 Vòng Schatzki có cấu trúc là niêm mạc thực quản, dạng vòng ở vị trí nối giữa biểu mô trụ và biểu mô vảy. Nguyên nhân gây ra vòng Schatzki được biết tới là do phản ứng viêm trào ngược thực quản. Hầu hết vòng Schatzki không gây triệu chứng, tuy nhiên một số trường hợp có thể gây khó nuốt nếu vòng có đường kính nhỏ hơn 13mm. Giãn tĩnh mạch thực quản Giãn tĩnh mạch thực quản là tình trạng tĩnh mạch tăng lưu lượng máu qua hệ thống tuần hoàn bàng hệ do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, nguyên nhân do xơ gan. Kích thước của giãn tĩnh mạch liên quan tới áp lực tĩnh mạch thực quản. Áp lực càng cao thì nguy cơ xuất huyết sẽ có nguy cơ dễ xảy ra. Có nhiều hệ thống khác nhau để phân loại giãn tĩnh mạch thực quản. Dưới đây là hình ảnh theo phân loại Paquet. Giãn tĩnh mạch thực quản độ I các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc và xẹp khi thực quản bơm căng hơi. Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi. Hình 1 Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi Hình 2 Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi Hình 3 Giãn tĩnh mạch thực quản độ II các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc lên đến một phần ba đường kính thực quản và không xẹp khi thực quản bơm căng hơi Hình 4 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản Hình 1 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản Hình 2 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản. Hình 3 Giãn tĩnh mạch thực quản độ III các búi giãn nổi gồ trên niêm mạc chiếm hơn 50% đường kính thực quản Hình 4 Hình ảnh thực quản bị giãn tĩnh mạch mức độ nặng với các dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ chảy máu Thoát vị hoành Thoát vị làm một phần dạ dày qua thực quản vào trung thất. Bệnh thường được phát hiện tình cờ trong quá trình nội soi dạ dày. Năm 1996 Hill và cộng sự đã phân loại thoát vị hoành trượt trên nội soi thành 4 loại. Năm 1996 Hill và cộng sự đã phân loại thoát vị hoành trượt trên nội soi thành 4 loại. Hill I Van nắp dạ dày thực quản dạng vách, luôn đóng chặt quanh ống nội soi Hill II Hở van dạ dày thực quản ít, với sự đóng không hoàn toàn phụ thuộc vào hô hấp của tim quanh ống nội soi. Hill III Van dạ dày thực quản hầu như không xuất hiện nữa, không đóng kín quanh ống nội soi. Hill IV Van dạ dày thực quản không còn, hở đoạn nối thực quản vĩnh viễn. Một số ảnh thực tế lâm sàng Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 3 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 4 Ung thư thực quản Nội soi công nghệ cao được khuyến nghị trong tầm soát ung thư sớm vì có khả năng phát hiện các tế bào ung thư từ khi đang ung thư tại chỗ và chưa xâm lấn. Ở giai đoạn đầu, bề mặt niêm mạc bị thay đổi màu sắc, không còn nhẵn bóng, mờ nhạt. Càng về sau, các khối u bắt đầu tăng kích thước, loét sùi và xâm lấn sang khu vực xung quanh. Đồng thời lòng thực quản bị hẹp lại. Hình ảnh ung thư thực quản type I gồ cao phần thông tin cá nhân của bệnh nhân được che để đảm bảo tính riêng tư Hình ảnh ung thư thực quản type IIa phẳng gồ phần thông tin cá nhân của bệnh nhân được che để đảm bảo tính riêng tư Hình ảnh ung thư thực quản type IIb phẳng hoàn toàn phần thông tin cá nhân của bệnh nhân được che để đảm bảo tính riêng tư Dị vật thực quản Thức ăn và nhiều vật lạ bị nuốt có thể ứ lại trong thực quản. Dị vật thực quản gây khó nuốt và đôi khi gây thủng Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, tuy nhiên có thể cần chẩn đoán hình ảnh và nội soi Một số vật tự thoát qua, nhưng phần lớn cần nội soi lấy dị vật. Thức ăn là dị vật thường bị mắc kẹt trong thực quản Hình ảnh nội soi mảnh xương vịt trong thực quản bệnh nhân Barrett thực quản Barrett thực quản là hậu quả của tình trạng viêm thực quản trào ngược mãn tính gây biến đổi dần dần niêm mạc biểu mô vảy không sừng hóa của thực quản thành biểu mô trụ dưới dạng dị sản ruột. Hình ảnh Barrett thực quản là đường ranh giới biểu mô trụ – vảy lên cao so với chỗ nối thực quản dạ dày đường Z. Hình ảnh barrett thực quản dưới ánh sáng trắng và BLI Hình 1 Hình ảnh barrett thực quản dưới ánh sáng trắng và BLI Hình 2 Hình ảnh barrett và vòng Schatzki thực quản dưới ánh sáng màu LCI U nhú thực quản U nhú biểu mô vảy thực quản thường đơn độc, không có cuống, phát triển từ lớp biểu mô vảy, thường không có nguy cơ ác tính. Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 1 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 2 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 3 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 4 Hình ảnh nội soi thực quản lâm sàng thực tế Hình 5 Trên đây là những hình ảnh nội soi thực quản mà MEDIPLUS tổng hợp được, hy vọng đã giúp người bệnh phần nào hình dung được đặc điểm của thực quản bị tổn thương như thế nào. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác về nội soi thực quản, hãy liên hệ tới Hotline 1900 3366 để các chuyên gia tư vấn nhanh và chính xác nhất. *Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán và điều trị y khoa!
hình ảnh nội soi họng