Trường hợp không có văn bản ủy quyền thì hợp đồng bị vô hiệu. Để khắc phụ tình trạng này, bạn yêu cầu công ty bảo hiểm làm lại thủ tục đề sửa chữa các sai sót trên khi muốn tiếp tục để sửa chữa các sai sót trên khi muốn tiếp tục duy trì HĐBH và chưa xảy Tuy nhiên, quá trình triển khai đã bộc lộ không ít những bất cập cần sửa đổi. Loại hình bảo hiểm (BH) trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ra đời từ rất lâu, và hầu hết đều là loại hình BH bắt buộc. Tuy nhiên, quá trình triển khai đã bộc lộ không ít những ĐÁP: Thực tế thủ tục yêu cầu quyền lợi bảo hiểm rất hợp lý và rõ ràng. Cẩm nang khách hàng đính kèm mỗi bộ hợp đồng luôn thể hiện rõ những loại giấy tờ cần thiết khi khách hàng có bất cứ yêu cầu về quyền lợi bảo hiểm nào tại hợp đồng. Dù vậy, đôi khi Hợp đồng bảo hiểm: Là một hợp đồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm) và chấp nhận rủi ro bảo hiểm trọng yếu từ khách hàng (chủ hợp đồng) bằng các thoả thuận bồi thường cho chủ hợp đồng nếu có sự kiện xảy ra trong tương lai gây tổn thất tới chủ hợp đồng. hợp đồng này chỉ chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau: bên vay vốn hoặc bên thế chấp đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm của hợp đồng thế chấp này; các bên thoả thuận nghĩa vụ được bảo đảm theo hợp đồng này được bảo đảm bằng biện pháp khác; tài sản thế chấp được xử lý để thu hồi nợ theo quy định của hợp đồng này hoặc theo quy … Vì vậy, hai đơn vị Công an và BHXH các tỉnh cần tiếp tục phát huy hiệu quả công tác phối hợp; phân cấp, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc rõ ràng hơn, đảm bảo có chuyển biến tích cực trong công tác phối hợp hơn nữa. Đồng thời, cơ quan BHXH cần có thống kê O5uo. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệuQua thời gian, các phương thức và kĩ thuật thực hiện kinh doanh bảo hiểm ngày càng phát triển, việc người dân tham gia bảo hiểm ngày càng phổ biến. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, các bạn cần chú ý đến chế định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi thuộc một trong những trường hợp quy định tại Bộ luật dân sự và Luật kinh doanh bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Hợp đồng bảo hiểm là gì?Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo nói cách khác Hợp đồng bảo hiểm là các thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và bên cung cấp bảo hiểm. Nội dung trong hợp đồng đều được sự đồng ý và nhất trí của cả hai bên, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người mua lẫn doanh nghiệp bảo Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểmThứ nhất, Hợp đồng bảo hiểm mang tính may rủiMối quan hệ giữa các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm mang tính chuyển dịch rủi ro. Sự chuyển dịch này chuyển từ người mua bảo hiểm sang bên nhận bảo hiểm. Nhờ các mối quan hệ bảo hiểm, bên mua bảo hiểm được đảm bảo về sự an toàn, kinh tế trong các trường hợp xuất hiện rủi ro về sức khỏe, tính mạng, tài hai, Hợp đồng bảo hiểm theo mẫu cố địnhCác điều khoản có trong hợp đồng bảo hiểm được cơ quan pháp luật hoặc doanh nghiệp bảo hiểm quy định theo mẫu cố định. Bên mua bảo hiểm không có quyền đàm phán, sửa đổi các điều khoản này. Khi ký vào hợp đồng bảo hiểm đồng nghĩa với việc bên mua đồng ý các điều kiện thỏa thuận mà bên cung cấp bảo hiểm quy định. Bên mua bảo hiểm có quyền từ chối, không ký hợp đồng ba, Hợp đồng bảo hiểm có tính chất song vụĐiều này có nghĩa là Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm đều có nghĩa vụ đối với nhau. Việc thực hiện nghĩa vụ này là trách nhiệm của các bên tham gia, nghĩa vụ của bên này chính là quyền lợi của bên kia và ngược lại. Cụ thểa. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên được bảo hiểmYêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích chi tiết, đầy đủ về các điều khoản có trong hợp đồng;Yêu cầu được giữ bí mật các thông tin đã cung cấp;Được cấp hợp đồng bảo hiểm đã giao kết;Được bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thoả thuận;Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp;Chuyển nhượng hợp đồng theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp cấp đầy đủ và chính xác các thông tin yêu cầu cho việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;Khi có sự thay đổi liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm thì phải thông báo với doanh nghiệp bảo hiểm;Nộp phí bảo hiểm đầy đủ;Thông báo sự kiện bảo hiểm xảy ra cho doanh nghiệp bảo hiểm;Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn Quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểmThu phí bảo hiểm theo thoả thuận đã ký trong hợp đồng;Yêu cầu bên được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đầy đủ, chính xác, trung thực;Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp;Từ chối bồi thường khi có sự kiện xảy ra nhưng không nằm trong phạm vi trách nhiệm;Yêu cầu bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề phòng rủi ro, hạn chế tổn thích rõ các điều khoản, quyền và nghĩa vụ cho bên giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi ký hợp đồng cho bên mua;Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp phải trả tiền hoặc bồi thường kịp thời cho bên được bảo hiểm;Khi từ chối trả tiền hoặc bồi thường Phải giải thích rõ cho bên được bảo hiểm lý do tại sao bằng văn bản;Phối hợp với bên mua để giải quyết yêu cầu bồi thường của người thứ ba khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra;Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp tư, Không xác định tính đền bù trong hợp đồng tại thời điểm giao kết trừ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Khi hợp đồng bảo hiểm được giao kết và có hiệu lực, các quan hệ bảo hiểm sẽ được hình thành. Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc bồi thường cho bên được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy Nội dung của hợp đồng bảo hiểmHợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây– Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;– Đối tượng bảo hiểm;– Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;– Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;– Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm+ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.+ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.+ Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sau đây Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý; Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.– Thời hạn bảo hiểm;– Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;– Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;– Các quy định giải quyết tranh chấp;– Ngày, tháng, năm giao kết hợp những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.– Hình thức hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.– Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy Các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệuTheo quy định tại điều 22 Văn bản hợp nhất 06/VBHN-VPQH 2019, Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây– Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;– Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;– Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;– Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;– Các trường hợp khác theo quy định của pháp ra, việc không nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng có thể dẫn đến những vi phạm khiến hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Vì vậy người tham gia bảo hiểm cần lưu ý tránh những trường hợp sau Không đóng phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạnLuật Kinh doanh Bảo hiểm quy định, nếu bên mua bảo hiểm không đóng phí đúng hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể gia hạn đóng phí tối đa là 60 ngày, nhằm giúp người tham gia có thời gian chuẩn bị tài chính. Trong quá trình gia hạn, hợp đồng bảo hiểm vẫn duy trì hiệu lực, tức là người mua được hưởng quyền lợi bảo hiểm nếu rủi ro xảy nhiên, nếu hết thời gian gia hạn mà người tham gia vẫn chưa đóng phí thì phát sinh hai trường hợp sauMột là, hợp đồng bảo hiểm không có giá trị hoàn lại, đồng nghĩa hợp đồng bị vô hiệu và người tham gia không được hoàn phí bảo hiểm đã là, khi hết thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm mà người tham gia vẫn chưa đóng phí và cũng không có yêu cầu chấm dứt hợp đồng, công ty bảo hiểm sẽ khấu trừ từ các khoản quyền lợi, bảo tức và lãi tích lũy chưa rút nếu có của hợp đồng. Từ đây phát sinh ra 3 trường hợp sauTrường hợp mức phí đóng cho một kỳ lớn hơn giá trị của các khoản quyền lợi, bảo tức và lãi tích lũy chưa rút, khoản phí bảo hiểm còn thiếu sẽ tạm ứng tự động từ giá trị tiền mặt để trừ nợ nếu có của hợp đồng, khi đó hợp đồng tiếp tục có hiệu giá trị tiền mặt trừ nợ vẫn không đủ để thanh toán mức phí một kỳ bảo hiểm, lúc này hợp đồng sẽ tự động chuyển đổi sang định kỳ đóng phí ngắn hơn nhưng tối thiểu là hàng tháng để tiếp tục tạm ứng từ giá trị tiền mặt trừ nợ nếu có.Nếu giá trị tiền mặt trừ nợ nếu có không đủ đóng phí bảo hiểm hàng tháng, sau khi hết thời gian gia hạn đóng phí thì hợp đồng chính thức mất hiệu Cung cấp thông tin không trung thựcTrong quá trình tham gia bảo hiểm, nghĩa vụ kê khai thông tin chính xác và đầy đủ là vô cùng quan trọng. Đây là điều kiện để công ty bảo hiểm đánh giá rủi ro, chấp nhận bồi thường quyền lợi cho người tham người mua cung cấp thông tin trung thực về tuổi tác, tình trạng sức khỏe và nghề nghiệp, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, công ty bảo hiểm tiến hành chi trả quyền lợi theo đúng thỏa thuận trong hợp người mua cố ý khai báo sai sự thật nhằm trục lợi, khi rủi ro xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không bồi thường cho người tham gia, đồng thời vô hiệu hóa hợp Khoản tiền tạm ứng và nợ lãi tương ứng lớn hơn giá trị hợp đồngTrường hợp tổng khoản tạm ứng và nợ lãi tương ứng lớn hơn giá trị tiền mặt thì hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu. Lúc này, không có khoản phí nào phát sinh, cũng như không có quyền lợi bảo hiểm nào được bồi Nhờ người ký tên thay nhưng không có văn bản ủy quyềnVề cơ bản, người tham gia bảo hiểm/người được bảo hiểm phải trực tiếp ký tên vào hồ sơ yêu cầu bảo hiểm. Nếu bạn được người tham gia bảo hiểm ủy quyền để điền thông tin và ký tên trên hợp đồng bảo hiểm thì bắt buộc trước đó, bạn phải nhận được ủy quyền bằng văn bản theo đúng quy định pháp hợp không có văn bản ủy quyền thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Người tham gia không thể nhận được quyền lợi bảo hiểm nếu chẳng may rủi ro xảy Đại lý bảo hiểm không nộp phí cho doanh nghiệp bảo hiểmHiện nay, có tình trạng đại lý bảo hiểm thu phí bảo hiểm đầy đủ của khách hàng nhưng không nộp lại cho công ty bảo hiểm. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng, gây thiệt hại cho lợi ích chính đáng của người tham gia, mà còn tổn hại đến uy tín và hình ảnh của công ty bảo hiểm. Để tránh trường hợp này xảy ra, người tham gia nên đọc kỹ toàn bộ điều khoản trong hợp đồng. Đồng thời, không nên ủy thác mọi việc cho tư vấn viên mà hãy tự kiểm tra phí đóng, nhằm bảo vệ quyền lợi cá Hợp đồng bảo hiểm bị vô hiệu có thể khôi phục lại được không?Theo luật Kinh doanh Bảo Hiểm, người mua bảo hiểm có quyền yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày hợp đồng bị vô hiệu hóa. Điều này nhằm duy trì quyền lợi bảo vệ cho người tham gia, cho đến khi đáo hạn hợp kiện khôi phục hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm được quy định tại Bản Quy tắc và Điều khoản của hợp đồng, bao gồmNgười tham gia/người được bảo hiểm phải gửi yêu cầu khôi phục tính hiệu lực của hợp đồng bằng văn bản mẫu và chờ công ty bảo hiểm xem điểm khôi phục hiệu lực hợp đồng phải trước ngày kết thúc hợp được bảo hiểm phải cung cấp bằng chứng về tình trạng sức khỏe và đáp ứng điều kiện được bảo hiểm theo quy định của công toán toàn bộ phí bảo hiểm quá hạn tính đến ngày công ty chấp thuận khôi phục hợp đồng, nợ chưa trả và mức lãi suất do doanh nghiệp bảo hiểm công đây tư vấn của Phamlaw về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, nếu bạn có những thắc mắc cần hỗ trợ và giải đáp tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phamlaw qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất. Hợp đồng bảo hiểm hiện nay ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều cá nhân, tổ chức, bởi bảo hiểm đem lại nhiều lợi nhuận đến với người tham gia. Tuy nhiên hiện nay không phải loại hợp đồng nào khi giao kết cũng là hợp đồng có hiệu lực mà việc giao kết hợp đồng đó phải tuân thủ theo quy định phá luật nhất định. Trong một số trường hợp nhất định khi không đáp ứng được các điều kiện của hợp đồng thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu. Vậy cụ thể hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào? Hãy cùng Luật Quảng Ninh tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến với bạn. Căn cứ pháp lý Bộ luật Dân sự năm 2015 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 Căn cứ theo Khoản 10 Điều 3, khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trong đó Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào? Căn cứ vào khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau – Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; – Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; – Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; – Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; – Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo; – Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; – Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được; Theo quy định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào? – Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022; – Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép; – Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; – Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Theo đó, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị vô hiệu khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên. Bên mua bảo hiểm có những quyền và nghĩa vụ như thế nào? Căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền của bên mua bảo hiểm như sau – Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; – Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; – Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; – Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; – Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; – Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; – Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; – Quyền khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm như sau – Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; – Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm; – Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; – Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; – Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất; – Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; – Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Hợp đồng bảo hiểm có bắt buộc phải lập thành văn bản không? Căn cứ vào Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau Hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, hợp đồng bảo hiểm bắt buộc phải được lập thành văn bản. Mời bạn xem thêm bài viết Đóng BHXH gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không? Bốc phải biển số xe xấu có được đổi lại hay không? Chế tài xử phạt tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan năm 2023 Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Theo quy định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý Tra cứu quy hoạch đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Câu hỏi thường gặp Có những loại hợp đồng bảo hiểm nào?Theo khoản 1 Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm, có 05 loại hợp đồng bảo hiểm, bao gồm Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm những nội dung gì?Căn cứ Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây– Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng nếu có, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;– Đối tượng bảo hiểm;– Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;– Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;– Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;– Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;– Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;– Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;– Phương thức giải quyết tranh vậy, một hợp đồng bảo hiểm phải đảm bảo các nội dung cụ thể theo quy định như trên. Các trường hợp áp dụng quy định điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hiện nay?Căn cứ Điều 19 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau– Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.– Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.– Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.

hợp đồng bảo hiểm vô hiệu